Tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Đây là đề tài cấp trường do Ths. Nguyễn Vương Thành Long, Khoa Kinh tế, trường Đại học Thủ Dầu Một thực hiện với mục tiêu xác định nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đánh giá thực trạng, hàm ý quản trị và hàm ý chính sách.
Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là một chủ đề được nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới và ngày càng có nhiều doanh nghiệp xem nó là một phần trong quản trị doanh nghiệp. Tác giả nhận thức được tầm quan trọng của tính hữu hiệu của HTKSNB trong quá trình quản trị, điều hành doanh nghiệp và cùng với sự phát triển của việc ứng dụng các mô hình kiểm soát nội bộ tại nước ngoài và trong nước, tập trung vào việc xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tính hữu hiệu HTKSNB, cũng như các lợi ích của HTKSNB hữu hiệu; bên cạnh đó là việc xây dựng này hướng dẫn đến nhóm đối tượng là các DNNVV, nhóm đối tượng dễ tổn thương trong nền kinh tế và là nhóm doanh nghiệp chiếm số lượng lớn nhất tại Việt Nam.
Thep báo cáo, nhóm tác giả đã trình bày một số vấn đề chung và cơ sở lý thuyết có liên quan đến HTKSNB, tính hữu hiệu của HTKSNB và khái niệm và đặc điểm cơ bản của DNNVV. Định nghĩa cũng như các thành phần cấu tạo nên HTKSNB hữu hiệu; phân tích mối quan hệ lý thuyết hành vi tổ chức (The social psychology of organization); lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory); để giải thích mối quan hệ giữa các nhân tố cấu thành sự hữu hiệu của HTKSNB. Từ những kết quả phân tích nền tảng kết hợp những kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước; tác giả giải thích được các nhân tố tác động tính hữu hiệu của HTKSNB.
Báo cáo cũng đã trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của đề tài. Mở đầu bằng việc xây dựng khung nghiên cứu, tác giả sơ đồ hóa toàn bộ quy tình thực hiện nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo, tác giả đã trình bày cụ thể từng phương pháp nghiên cứu được sử dụng như phương pháp nghiên cứu định tính phối hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng (phân tích hồi quy) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra. Cuối cùng, tác giả đi vào trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu chính của đề tài như cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cơ sở xây dựng thang đo cho mô hình, mã hóa dữ liệu.
Đồng thời, khái quát sơ nét tình hình DNNVV tại tỉnh Bình Dương cũng như các chính sách hỗ trợ đến từ các cơ quan ban ngành, nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các DNNVV. Sau đó đi vào tập hợp số liệu khảo sát, đưa mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình, ước lượng mô hình. Kết quả đã xác định được các nhân tố có tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB theo mức độ từ mạnh đến yếu. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để đưa ra hàm ý quản trị và hàm ý chính sách dành cho các nhà quản trị của các DNNVV từ đó dần tăng cường được tính hữu hiệu của HTKSNB nhằm đảm bảo hợp lý các mục tiêu: Tuân thủ các văn bản pháp lý, quy định, quy chế; nâng cao độ tin cậy của thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính; nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Trong hàm ý chính sách, báo cáo đưa ra hàm ý chính sách về hoạt động kiểm soát, hàm ý chính sách về thông tin và truyền thông, hàm ý chính sách về Giám sát, hàm ý chính sách về môi trường kiểm soát, hàm ý chính sách đối với cơ quan quản lý nhà nước… thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn các DNNVV chú trọng hơn nữa đến việc tổ chức và hoàn thiện HTKSNB để DNNVV có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là trong môi trường ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ và cũng mang nhiều tiềm ẩn rủi ro như trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện trong thời gian ngắn cùng với tiềm lực kinh tế bị hạn chế, và sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên hạn chế về việc lấy mẫu dẫn đến số lượng mẫu nhỏ so với quy mô của thị trường thuộc tỉnh Bình Dương và được chọn lọc trong nhóm doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Về phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu nhỏ dẫn đến khi phân tích nhân tố khẳng định và cấu trúc tuyến tính chưa thể thực hiện được, với mong muốn đánh giá được mức độ tác động của tính hữu hiệu của HTKSNB tác động đến các khía cạnh khác của doanh nghiệp nói chung và các DNNVV nói riêng như năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn, … của doanh nghiệp. Đây cũng là định hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả với việc mở rộng khảo sát, ứng dụng mô hình nghiên cứu mạnh hơn, ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng giới hạn phạm vi của nghiên cứu theo quy mô doanh nghiệp với cỡ mẫu nghiên cứu lớn hơn.
Nguồn: Báo cáo tổng hợp đề tài cấp trường “Tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của Ths. Nguyễn Vương Thành Long. Xem toàn văn tại Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ Bình Dương
Ngọc Trang