Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo phương thức chăn nuôi an toàn sinh học
Chăn nuôi an toàn sinh học đang trở thành xu hướng quan trọng trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là tại Việt Nam, nơi mà sự đa dạng về thực phẩm và an sinh xã hội đang ngày càng trở thành ưu tiên hàng đầu. Đối diện với áp lực từ thị trường quốc tế và sự gia tăng ý thức về sức khỏe cộng đồng, các nhà khoa học và doanh nghiệp nông nghiệp đã và đang tiến hành nghiên cứu và phát triển các phương thức chăn nuôi an toàn sinh học với mục tiêu cung cấp thực phẩm an toàn, chất lượng cao và bền vững. Sau đây là một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo phương thức chăn nuôi an toàn sinh học.
1. Đề tài: Xây dựng mô hình nhân giống, nuôi thương phẩm gà lai Đông Tảo theo hướng an toàn sinh học tại huyện Nho Quan do KS. Đinh Thị Thắm làm chủ nhiệm, HTX gà lai Đông Tảo thả vườn xã Gia Sơn, UBND Tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện, hoàn thành vào đầu năm 2023. Đề tài đã xây dựng thành công mô hình nhân giống và mô hình nuôi thương phẩm gà lai Đông Tảo theo hướng an toàn sinh học tại huyện Nho Quan; Mô hình nhân giống gà lai Đông Tảo quy mô 400 con mái có năng suất trứng ≥100 quả/mái/năm; tỷ lệ nở ≥ 85%/tổng số trứng ấp theo hướng an toàn sinh học; Mô hình nuôi gà thương phẩm lai Đông Tảo quy mô 10.000 con có tỷ lệ nuôi sống đến 24 tuần tuổi ≥ 85%, khối lượng cơ thể ≥ 2,5kg/con, tiêu tốn thức ăn ≤4,3kg/kg tăng khối lượng theo hướng an toàn sinh học. Hoàn thiện quy trình nhân giống và chăm sóc, nuôi dưỡng gà lai Đông Tảotheo hướng an toàn sinh học phù hợp với điều kiện chăn nuôi của huyện Nho Quan.
2. Đề tài: Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi vịt thương phẩm SHST53 và CT1234 theo hướng an toàn sinh học, hiệu quả kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương do nhóm tác giả Phạm Thị Đào, Trung tâm Khuyến nông Hải Dương, UBND Tỉnh Hải Dương thực hiện từ tháng 01/2022 đến tháng 03/2023. Đề tài thực hiện khảo sát tình hình chăn nuôi vịt trên địa bàn tỉnh Hải Dương và lựa chọn địa điểm triển khai mô hình của đề tài; Quy mô, phương thức chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi( như chuồng trại, địa điểm chăn nuôi), thời gian nuôi, giống nuôi, năng suất, giá cả, chi phí, lợi nhuận, thực trạng tiêu thụ sản phẩm…. ; xây dựng mô hình chăn nuôi vịt thương phẩm SHST53 và CT1234 theo hướng an toàn sinh học, hiệu quả kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương, quy mô 32.000 con trong đó SHST53: 16.000 con; vịt CT1234: 16.000 con; Phương thức và quy trình chăn nuôi: Bán chăn thả theo quy trình kỹ thuật của Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương và an toàn sinh học trong chăn nuôi của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia; Hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăn nuôi thương phẩm 02 giống vịt mới SHST53và CT1234 theo hướng an toàn sinh học phù hợp với địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sinh sản và nuôi vịt lai (Vịt Super Meat x Vịt Nà Tấu) thương phẩm đảm bảo an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Điện Biên” do KS. Nguyễn Hoàng Hùng, Công ty TNHH Hương Phú Điện Biên thực hiện năm 2022. Xuất phát từ chủ trương, định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp và thực tiễn sản xuất. Trong những năm qua, chăn nuôi gia cầm ở Điện Biên đã được các cấp chính quyền rất quan tâm, đầu tư để phát triển. Hàng năm trung bình tại Điện Biên sản xuất được khoảng 3,5 triệu con gia cầm các loại. Lượng gia cầm sản xuất ra chưa đủ tiêu thụ nội tỉnh. Ngành chăn nuôi vịt đang trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là ở nông thôn. Chăn nuôi vịt cần vốn đầu tư ít, thời gian quay vòng vốn nhanh, vì vậy một số hộ trên địa bàn tỉnh đã có hướng chuyển đổi sang chăn nuôi vịt tập trung quy mô trang trại theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, do đó ngành chăn nuôi vịt đang dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá.
4. Đề tài “Nghiên cứu lai tạo dòng gà có năng suất và chất lượng thịt tốt; xây dựng mô hình nuôi gà thả vườn an toàn sinh học” do TS Nguyễn Thùy Linh, Trường Đại học Trà Vinh hoàn thành nghiên cứu năm 2022. Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 24 tháng từ tháng 09/2020 đến 09/2022 nhằm tuyển chọn đàn gà Nòi thả vườn có năng suất chất lượng thịt tốt và xây dựng mô hình nuôi gà Nòi thả vườn có kiểm soát. Thông tin được ghi nhận bằng bảng câu hỏi thông qua khảo sát kết hợp với phỏng vấn tại 03 huyện thuộc tỉnh Bến Tre bao gồm huyện Giồng Trôm, huyện Mỏ Cày Bắc, huyện Chợ Lách. 90 mẫu (hộ giai đình chăn nuôi gà Nòi thả vườn) được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên từ 03 huyện. Kết quả cho thấy, người dân chăn nuôi gà Nòi thả vườn tại Bến Tre chủ yếu là nam giới với nguồn lao động chủ yếu từ các thành viên gia đình chiếm 98.9%. với hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ là chủ yếu, các hộ gia đình thường tận dụng diện tích đất xung quanh nhà để nuôi gà.
5. Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp an toàn sinh học đối với chăn nuôi lợn ở quy mô, cấp độ và phương thức khác nhau để phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi” do TS. Hà Minh Tuân, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành nghiên cứu và nghiệm thu năm 2022. Theo Cục Chăn nuôi (2019), tổng số cơ sở chăn nuôi lợn ở nước ta có 2,96 triệu cơ sở, trong đó chăn nuôi lợn ở hộ gia đình và các cơ sở chăn nuôi nhỏ (dưới 300 con/cơ sở) chiếm 99,83%, số cơ sở chăn nuôi lớn (từ 300 con trở lên) chỉ chiếm 0,17%. Số hộ tham gia chăn nuôi quá nhiều, quy mô nhỏ lẻ, phân tán trên phạm vi cả nước. Điều kiện chuồng trại, cơ sở vật chất của khu vực chăn nuôi nông hộ phần lớn không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật về an toàn sinh học (ATSH).
6. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật theo phương thức chăn nuôi an toàn sinh học (Lợn rừng lai, Gà thả vườn) trong chuỗi giá trị khép kín tại tỉnh Tuyên Quang” do KS. Phạm Quốc Hợi, Công ty Cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang thực hiện năm 2022. Trong những năm gần đây, sản xuất và tiêu dùng thực phẩm sạch và an toàn đã trở thành xu thế ở nước ta và nhiều nước phát triển. Ở nước ta đã có một số doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào nông nghiệp; tuy nhiên, tỷ lệ chuỗi sản phẩm an toàn còn thấp. Để trả lời cho câu hỏi “làm sao phát triển ngành Nông nghiệp Công nghệ cao và các Sản phẩm Hữu cơ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước, hướng đến xuất khẩu?”. Trước hết, cần phải có các doanh nghiệp đi tiên phong trong ngành nhằm trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu và quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ; tìm kiểm và chuyển giao máy móc thiết bị, giải pháp công nghệ, chuyển giao công nghệ, xúc tiến đầu tư. Mặt khác, cần có cầu nối để các doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước thông qua việc trực tiếp gặp gỡ, kết nối với các hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, các đối tác nhập khẩu và nhà đầu tư triển vọng trong lĩnh vực thực phẩm sạch, an toàn; khuyến khích và tạo động lực phát triển thị trường lành mạnh, thiết thực cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
7. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình phát triển chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi vịt lai theo hướng an toàn sinh học tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” do ThS. Nguyễn Đăng Cường, Công ty TNHH Lucav nghiệm thu năm 2022. Kết quả, chuyển giao và ứng dụng thành công các quy trình công nghệ nhân giống, nuôi thương phẩm, phòng trừ dịch bệnh cho vịt lai, xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi vịt; - Xây dựng được các mô hình liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ thịt vịt; Xây dựng 01 mô hình trang trại chăn nuôi vịt sinh sản số lượng 6.000 vịt mái, 1.200 vịt đực; - Xây dựng được 01 mô hình chăn nuôi tập trung vịt thương phẩm thịt, số lượng 18.000con/năm, khối lượng xuất chuồng sau 70 ngày đạt 2,5 kg đến 2,7kg/con; Xây dựng 03 mô hình vệ tinh chăn nuôi vịt thương phẩm, quy mô 10.000 vịt thương phẩm/mô hình/năm; khối lượng xuất chuồng sau 70 ngày đạt 2,5kg đến 2,7kg/con; - Xây dựng được 01 mô hình giết mổ, chế biến và tiêu thụ vịt, công suất 5.000 con/ ngày. Ứng dụng thành công tiến bộ kỹ thuật: Công thức lai vịt đực Sín chéng với vịt cái super M3 xây dựng mô hình chăn nuôi vịt sinh sản và nuôi thương phấm tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Phát triển nghề nuôi gia cầm mới có hiệu quả kinh tế tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
8. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình chăn nuôi vịt bố mẹ sinh sản (trống VSD x mái Star 53) và nuôi con thương phẩm theo hướng an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Thái Bình” do TS. Trần Ngọc Tiến, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương tiến hành thực hiện năm 2021. Kết quả, xây dựng thành công mô hình chăn nuôi vịt bố mẹ sinh sản (trống VSD x mái Star 53) và nuôi con thương phẩm theo hướng an toàn sinh học, năng suất chất lượng cao và cung cấp con giống tại chỗ cho địa phương.
9. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giống gà sao theo hướng an toàn sinh học tại tỉnh Phú Thọ” do ThS. Hoàng Trung Dũng, Công ty TNHH Bảo Châu Phú Thọ, UBND Tỉnh Phú Thọ thực hiện năm 2021. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đánh giá bổ sung, lựa chọn địa điểm triển khai dự án. Hỗ trợ ứng dụng quy trình công nghệ. Đào tạo, tập huấn quy trình công nghệ cho kỹ thuật viên và người dân. Xây dựng mô hình sản xuất giống gà sao, mô hình nuôi gà sao thương phẩm theo hướng an toàn sinh học. Tổ chức tuyên truyền, hội thảo đánh giá kết quả mô hình và đề xuất các biện pháp ứng dụng, nhân rộng kết quả của dự án.
10. Đề tài “Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt siêu nạc Grimaud thương phẩm trên sàn theo hướng an toàn sinh học” do ông Nguyễn Quốc, Trạm Khuyến Công – Nông – Lâm – Ngư huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa hoàn thành năm 2021. Kết quả mô hình đã đánh giá khả năng sản xuất thịt của vịt siêu nạc Grimaud thương phẩm nuôi trên sàn bằng thức ăn công nghiệp và thức ăn phối trộn. Việc triển khai thực hiện mô hình chăn nuôi vịt siêu nạc giống Grimaud giúp làm phong phú thêm bộ giống hướng thịt cho địa phương, góp phần đa dạng hóa thủy cầm trong địa bàn huyện Cam Lâm nói riêng và tỉnh Khánh Hòa nói chung. Góp phần thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất, lợi nhuận cho người chăn nuôi. Kết quả của đề tài là cơ sở để tiến hành chuyển giao mô hình chăn nuôi mới, đa dạng các đối tượng nuôi; góp phần nâng cao nhận thức cho người chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, tăng năng suất và thu nhập cho người nông dân. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn trong quá trình hoạt động thực tiễn và hoạt động nghiên cứu. Bổ sung nguồn thịt cho thị trường trong giai đoạn dịch tả lợn Châu phi đang gây thiệt hại nặng.
11. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình phát triển chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi Phú Bình theo hướng an toàn sinh học tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” do bà Nguyễn Thị Lương, Trung tâm Khuyến nông, UBND Tỉnh Thái Nguyên nghiên cứu năm 2020. Nghiên cứu đã xây dựng quy trình công nghệ chăn nuôi gà sinh sản và gà thịt, quy trình phòng bệnh cho gà sinh sản và gà thịt, quy trình sản xuất, chế biến thức ăn cho gà sinh sản và gà thịt. Xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học cho gà sinh sản và gà thịt. Xây dựng mô hình sản xuất thức ăn chăn nuôi cho gà sinh sản và gà thịt. Xây dựng mô hình giết mổ tập trung và tiêu thụ sản phẩm. Đào tạo cán bộ, kỹ thuật viên và tập huấn cho người dân vùng triển khai dự án.
12. Đề tài “Xây dựng mô hình chăn nuôi gà ri lai theo hướng an toàn sinh học tại xã khó khăn và biên giới” do ThS. Nguyễn Khánh Toàn, Trung tâm Ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và Đo, UBND Tỉnh Lạng Sơn tiến hành từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2020. Nội dung đề tài liên quan đến việc khảo sát địa điểm lựa chọn hộ tham gia xây dựng mô hình.Tổ chức tập huấn kỹ thuật. Xây dựng mô hình chăn nuôi gà Ri lai trên nền đệm lót sinh học tại các xã khó khăn và biên giới.
13. Đề tài “Nghiên cứu các biện pháp an toàn sinh học đối với chăn nuôi lợn ở quy mô, cấp độ và phương thức khác nhau để phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi” do TS. Hà Minh Tuân, Viện Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2019 đến tháng 06/2021. Nghiên cứu các biện pháp an toàn sinh học đối với chăn nuôi lợn ở quy mô, cấp độ và phương thức khác nhau để phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Xây dựng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học phòng, chống bệnh Dịch tả lợn châu Phi cho trang trại quy mô nhỏ và vừa (phương thức nuôi chuồng kín và nuôi chuồng hở); quy mô nông hộ (phương thức nuôi chuồng hở).
14. Đề tài “Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi lợn ngoại khép kín an toàn sinh học tại huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” do Phạm Viết Hoài, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Cẩm Thủy, UBND Tỉnh Thanh Hóa hoàn thành năm 2019. Kết quả, tiếp nhận và làm chủ công nghệ sử dụng men vi sinh NN1 chế biến thức ăn chăn nuôi lợn tại trang trại chăn nuôi. Xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn ngoại khép kín, chủ động nguyên liệu chế biến thức ăn quy mô 10 con lợn nái và 200 con lợn thịt được công nhận cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học. Xây dựng mô hình trồng cây nguyên liệu phục vụ chế biến thức ăn. Đào tạo kỹ thuật viên, tập huấn được 50 hộ dân trong vùng triển khai dự án nắm vững kỹ thuật. Xây dựng bản hướng dẫn quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn ngoại khép kín, chủ động nguyên liệu chế biến thức ăn theo hướng an toàn sinh học phù hợp với điều kiện của địa phương.
15. Đề tài “Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt chuyên thịt VCN/TP – SD, ngan giá trị kinh tế cao VCN/TP – VS7 theo hướng an toàn sinh học trong nông hộ tại đồng bằng sông Hồng” do TS. Nguyễn Thị Nga, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện năm 2018. Kết quả đã xây dựng 18 mô hình chăn nuôi vịt VCN/TP-SD và ngan VCN/TPVS7 an toàn sinh học tại 6 tỉnh với quy mô 60.000 con vịt (VCN/TP-SD) và 120.000 con ngan (VCN/TP-VS7) đạt được các chỉ tiêu KTKT. Mở 18 lớp tập huấn kỹ thuật cho 360 lượt hộ tham dự, mở 36 lớp đào taọ ngoài mô hình với tổng số 1080 người tham dự. Tổ chức 36 lần tham quan mô hình trình diễn với 1080 đại biểu tham gia. Chuyển giao nhanh nhóm giống vịt chuyên thịt VCN/TP-SD, ngan giá trị kinh tế cao VCN/TP-VS7 góp phần thúc đẩy chăn nuôi thủy cầm phát triển tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Giúp nông dân nâng cao nhận thức, trình độ kỹ thuật chăn nuôi vịt chuyên thịt VCN/TP-SD, ngan giá trị kinh tế cao VCN/TP-VS7 theo hướng an toàn sinh học, tăng thêm thu nhập cho người nông dân.
16. Đề tài “Ứng dụng chế phẩm sinh học EM vào sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi bò sữa nhằm xây dựng mô hình nông nghiệp an toàn sinh học tại Đơn Dương” do Thái Thị Thanh Thủy, Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng tiến hành năm 2017. Kết quả, ứng dụng chế phẩm sinh học EM để xứ lý mùi hôi trong chăn nuôi và đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đơn Dương. Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm sinh học EM xử lý mùi hôi từ chất thải chăn nuôi và đất nông nghiệp sau thu hoạch. Tổ chức tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho các hộ chăn nuôi và các hộ sản xuất nông nghiệp nhằm xử lý mùi hôi, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi và chất thải trồng trọt.
17. Đề tài “Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ thịt lợn an toàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang” do TS. Lê Văn Dương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Bắc Giang tiến hành năm 2017. Kết quả, xây dựng mô hình chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm thịt lợn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hộ chăn nuôi lợn sạch huyện Tân Yên nhằm góp phần phát triển chăn nuôi lơn bền vững ở địa phương với những nội dung cụ thể sau: Kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Hội chăn nuôi lợn sạch huyện Tân Yên; Xây dựng quy trình chăn nuôi lợn an toàn hướng thực hành chăn nuôi tốt VietGAHP; Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo hướng VietGAHP; Xây dựng điểm giết mổ và tiêu thụ đồng thời tuyên truyền, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn an toàn.
18. Đề tài “Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và xây dựng mô hình xã an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm tại xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” do ThS. Đinh Quốc Sự, Chi cục Chăn nuôi và Thú y Ninh Bình thực hiện năm 2017. Qua kết quả, đề tài đã nâng cao nhận thức về công tác quản lý, công tác chuyên môn trong sản xuất nông nghiệp nói chung và công tác chăn nuôi thú y nói riêng cho cán bộ cấp xã, huyện, tỉnh về kinh nghiệm chỉ đạo sản xuất trong thực tiễn. Đội ngũ cán bộ cơ sở cán bộ UBND xã, trưởng các ban, ngành, trưởng thôn, xóm trên địa bàn xã Khánh Thành hiểu rõ hơn về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh, Huyện về phát triển chăn nuôi, về tái cơ cấu ngành chăn nuôi và phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
19. Đề tài “Xây dựng mô hình chăn nuôi gà thả vườn chất lượng cao và an toàn sinh học tại huyện Phú Bình” do Bùi Thị Hợp, Trạm Khuyến nông huyện Phú Bình, UBND Tỉnh Thái Nguyên hoàn thành năm 2016. Đề tài đã xây dựng thành công mô hình chăn nuôi gà Rilai mía chất lượng cao và an toàn sinh học qui mô 5.000 con, với 10 hộ tham gia, 500 con/hộ/lứa. Sau thời gian nuôi khoảng 3,5-4 tháng đảm bảo sản lượng 10,1 tấn, thực phẩm thịt chất lượng cao. Tập huấn chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn an toàn sinh học cho các hộ tham gia dự án và một số hộ nuôi gà tiêu biểu trên địa bàn. Xây dựng mô hình chăn nuôi gà thả vườn chất lượng cao và an toàn sinh học. Hội thảo, nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện, lập kế hoạch nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện.
20. Đề tài “Xây dựng mô hình chăn nuôi bò, heo và gà thịt an toàn sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận” do KS. Huỳnh Tấn Phát, Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Bình Thuận nghiệm thu năm 2016. Kết quả, chuyển giao công nghệ chăn nuôi, phòng trị bệnh lợn, bò, gà thịt an toàn sinh học và đào tạo kỹ thuật viên thực hiện chuyển giao. Xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, bò, gà theo hướng dẫn của cơ quan chuyển giao. Mua con giống thực hiện dự án. Xây dựng mô hình trồng cỏ VA-06. Theo dõi, đánh giá hiệu quả của mô hình. Phối hợp với Hội nông dân tỉnh Bình Thuận và chính quyền địa phương tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò, lợn, gà an toàn sinh học
21. Đề tài “Xây dựng quy trình chăn nuôi heo gà, sản xuất trứng và giết mổ an toàn” do ThS. Nguyễn Thị Đấu, trường Đại học Trà Vinh nghiên cứu năm 2016. Đề tài thực hiện qui trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, quy trình sản xuất trứng sạch theo hướng an toàn sinh học với mục đích nhằm tăng cường giải pháp chăn nuôi theo hướng bền vững tránh những rủi ro, thiệt hại do dịch bệnh gây ra trên đàn gia súc, gia cầm. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên theo từng đối tượng và lứa tuổi, xử lý phần mềm Minitab, excel…, Đề tài đã giúp mô hình chăn nuôi tại trang trại tiết kiệm được nhiều chi phí do chăn nuôi an toàn sinh học, ít dịch bệnh, đáp ứng được nhu cầu thực tập cho hơn 800 lượt sinh viên thực tập hàng năm.
22. Đề tài“Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi gà Tàu theo hướng an toàn sinh học tại huyện Châu Thành tỉnh Long An” do KS. Nguyễn Thị Đậm, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành tiến hành nghiên cứu từ 01/01/2012 đến 01/12/2013. Theo kết quả nghiên cứu, Châu Thành là huyện Nông nghiệp, có những lợi thế và tiềm năng đất đai, nông nghiệp là trọng điểm của công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Châu Thành được xem như là địa điểm thích hợp trong việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Gà tàu là giống gà thả vườn được nuôi khá phổ biến ở Long an. Đặc tính quan trọng nhất là thịt của gà thơm ngon. Mục tiêu của đề tài là phát triển gà tàu theo hường an toàn sinh học , đánh giá hiện trạng chăn nuôi gà tàu tại địa phương, xây dựng bộ tiêu chí giống gà tàu, hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà tàu theo hướng an toàn sinh học, xây dựng và phát triển mô hình chăn nuôi gà tàu ở huyện Châu Thành Long an.
23. Đề tài “Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình nuôi tập trung an toàn giống gà Ai Cập tại thành phố Cẩm Phả” do ThS. Phạm Thị Mai Chi, UBND huyện Cẩm Phả, UBND Tỉnh Quảng Ninh tiến hành năm 2013. Đề tài chỉ ra rằng trong điều kiện nguồn trứng gà và thịt gà kém chất lượng liên tục được nhập lậu từ Trung Quốc về gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tâm lý người tiêu dùng thì việc xây dựng một mô hình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học để cung cấp nguồn trứng và thịt sạch cho thị trường là một hướng đi rất khả thi và hoàn toàn phù hợp với quy hoạch kinh tế xã hội của thành phố Cẩm Phả nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm tại địa phương. Gà Ai Cập có khả năng nuôi thả vườn, nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chịu được kham khổ, dễ nuôi, có khả năng phù hợp điều kiện tập quán chăn nuôi ở tỉnh ta. Gà được đánh giá cao về năng suất và chất lượng trứng.
24. Đề tài “Xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi vịt super M3 đảm bảo an toàn sinh học ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương” do ThS. Nguyễn Ngọc Dụng, Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, tỉnh Hải Dương hoàn thiện năm 2012. Kết quả, đã điều tra chọn hộ chăn nuôi vịt tại 2 xã Tân Hồng-Bình Giang và Đồng Gia-Kim Thành; Phát triển chăn nuôi vịt super M3 thương phẩm với tổng 4.8000 con theo phương thức nuôi nhốt có ao hồ đảm bảo công tác an toàn sinh học tại 2 xã Tân Hồng và Đồng Gia. Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt super sinh sản với tổng 3.000 con nuôi nhốt trong ao đảm bảo công tác an toàn sinh học..
25. Đề tài “Xây dựng mô hình chăn nuôi giống gà J-DABACO theo phương pháp thả vườn an toàn sinh học tại xã Vô Tranh- Lục Nam” do ThS. Đào Trọng Nghĩa, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang nghiệm thu năm 2012. Đề tài đã xây dựng mô hình nuôi giống gà J-DABACO thương phẩm với quy mô 1.400 con, theo phương pháp thả vườn đồi an toàn sinh học; Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của nuôi giống gà J-DABACO tại địa phương; Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nuôi giống gà J-DABACO theo phương pháp thả vườn, an toàn sinh học, phù hợp với quy mô gia đình.
26. Đề tài “Dự án xây dựng mô hình chăn nuôi heo an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang” do Mai Tân Trào, Chi cục Thú y tỉnh An Giang thực hiện năm 2011. Kết quả, dự án đã tổ chức 4 lớp “tập huấn thực hành sản xuất chăn nuôi heo an toàn” ở 04 huyện, thị (thành phố Long Xuyên, Tân Châu, Châu Phú và Tịnh Biên). Xây dựng mô hình thử nghiệm (4 điểm) tại 4 huyện, thị. Hỗ trợ quản lý mô hình và tổ chức hội thảo tổng kết Kết quả: Mô hình đạt được các chỉ tiêu về kỹ thuật, hiệu quả trong công tác phòng chống dịch bệnh. Heo được nuôi theo hướng an toàn sinh học đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do biết cách tác động dinh dưỡng nên trong quá trình nuôi chi phí thức ăn cũng giảm, nuôi có xử lý chất thải nên giảm ô nhiễm môi trường.- Xây dựng được mô hình nuôi heo an toàn sinh học áp dụng đối với các hộ chăn nuôi nhò lẻ.
27. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi vịt super m3 đảm bảo an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Thái Bình” do TS. Phùng Đức Tiến, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, tỉnh Thái Bình thực hiện năm 2010. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra các hộ chăn nuôi vịt super m3 tại Vũ Tiến - Vũ Thư, Thái Bình; Đánh giá quy trình thú y phòng bệnh; Xây dựng mô hình chăn nuôi vịt bền vững tỉnh Thái Bình.
28. Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển chăn nuôi vịt đảm bảo an toàn sinh học” do ông Nguyễn Ngọc Dụng, Trung tâm NC gia cầm Thụy Phương, Bộ NTPTNT nghiên cứu năm 2010. Đề tài này trình bày kết quả nghiên cứu: Xây dựng quy trình kỹ thuật chăn nuôi vịt sinh sản và thương phẩm theo phương thức: nuôi nhốt và chạy đồng có khoanh vùng; Xây dựng quy trình thú y phòng trị bệnh đối với vịt nuôi nhốt và chạy đồng có khoanh vùng. Xây dựng mô hình nuôi vịt sinh sản theo 2 phương thức nuôi nhốt, chạy đồng và nuôi thương phẩm nuôi nhốt đảm bảo an toàn sinh học và hiệu quả kinh tế.
29. Đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình nuôi gà an toàn sinh học tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái” do KS. Phạm Thị Lai, Phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái nghiên cứu năm 2008. Nghiên cứu đã xây dựng mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng bền vững an toàn sinh học để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn gà lai giữa gà Sasso và gà Lương Phượng. Xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi gà an toàn sinh học đảm bảo đầy đủ các yếu tố về điều kiện chuồng nuôi nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thức ăn, nước uống, vệ sinh môi trường, đặc biệt là định kỳ tiêm phòng dịch bệnh để đàn gà sinh trưởng nhanh đạt tỷ lệ nuôi sống cao.
30. Đề tài “Nghiên cứu tạo chế phẩm Pancreatin bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho heo thịt tại trại chăn nuôi trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh: Báo cáo nghiệm thu” do bà Nguyễn Thị Tiết, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.HCM nghiệm thu năm 2004. Kết quả, đề tài đã điều tra nguồn nguyên liệu để tạo chế phầm pancreatin. Xem xét các phương pháp thu nhận chế phẩm pancreatin thô. Kiểm tra độ an toàn sinh học của chế phẩm pancreatin dạng tủa và dạng sấy đối với chuột nhắt trắng. Phân tích ảnh hưởng của chế phẩm pancreatin đến sự tiêu hoá thức ăn in vitro và in vivo. Nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm pancreatin với chế phẩm DPS và chế phẩm Baci đối với sự sinh trưởng, sinh lý sinh hoá máu và chất lượng quầy thịt của heo.
31. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất và chế biến thịt heo, gà sạch cho thị trường TP.Hồ Chí Minh” do ông Lã Văn Kính, Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Miền Nam tiến hành năm 2004. Nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp thay thế sử dụng kháng sinh trong khẩu phần ăn cho heo (men tiêu hóa hoặc kết hợp men tiêu hóa với acid hữu cơ) và gà (chế phẩm thảo dược Digestarom). Nghiên cứu xây dựng quy trình chăn nuôi, giết mổ và phân phối thịt an toàn, hợp vệ sinh và thực nghiệm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực này cho Xí nghiệp Chăn nuôi heo Đồng Hiệp, Trại chăn nuôi heo Thái Mỹ, XN Chế biến Thực phẩm Nam Phong, chợ bán lẻ Phạm Văn Hai – Tân Bình và chợ Phan Văn Trị – Bình Thạnh. Xây dựng phim về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với heo và gà và biên soạn tờ bướm về kỹ thuật chăn nuôi heo gà an toàn để tuyên truyền trong cộng đồng.
Thy Diễm